Vừa qua, Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
Nội vụ vừa ban hành Thông tư liên
tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.
Theo
đó, mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân gồm:
-
Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số: V.07.04.10;
-
Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số: V.07.04.11;
-
Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số: V.07.04.12.
*
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở:
-
Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;
-
Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
-
Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo
dục và Luật Viên chức.
*
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
-
Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức phải căn cứ vào vị
trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức và
theo quy định.
-
Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức.
*
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Viên
chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại
Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08 tháng 6 năm 1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
ngành giáo dục và đào tạo (sau đây viết tắt là Quyết định số 202/TCCP-VC);
Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về việc ban hành tạm thời chức danh và mã số ngạch của một số ngạch viên chức
ngành giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin (sau đây viết tắt là Quyết định
số 61/2005/QĐ-BNV), nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:
-
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số
V.07.04.10) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học cao cấp
(mã số 15.112);
-
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số
V.07.04.11) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở
chính (mã số 15a.201);
-
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số
V.07.04.12) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã
số 15a.202).
*
Cách xếp lương
-
Các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư liên
tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết
tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
+
Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I được áp dụng hệ số lương
của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương
6,38);
+
Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II được áp dụng hệ số
lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);
+
Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III được áp dụng hệ số
lương của viên chức loại A0 (từ hệ số 2,10 đến hệ số lương 4,89).
-
Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định đối với viên chức
đã được xếp lương vào các ngạch giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại
Quyết định số 202/TCCP-VC; Quyết định số 61/2005/QĐ-BNV; Nghị định số
204/2004/NĐ-CP; Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch số 81/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển
xếp lương cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được
bổ phân loại công chức, viên chức thuộc ngành thủy lợi, giáo dục và đào tạo,
văn hóa - thông tin, y tế và quản lý thị trường được thực hiện như sau:
Viên
chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở có hệ số
bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phần trăm (%)
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời
gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu
có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm;
Ví
dụ: Bà Nguyễn Thị E đã xếp ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202), bậc
4, hệ số lương 3,03 kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013. Nay được cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã
số V.07.04.12) thì xếp bậc 4, hệ số lương 3,03 của chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở hạng III kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc
lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
-
Việc thăng hạng viên chức giáo viên trung học cơ sở được thực hiện sau khi đã
được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh giáo viên trung học cơ sở quy
định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản
1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên
chức.
….
Thông
tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 11 năm 2015.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO QUẬN 4